PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 6
TRƯỜNG THCSNGUYỄN VĂN LUÔNG
Số: 27/KH-THCSNVL
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quận 6, ngày 10 tháng 8 năm 2015
|
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY 2 BUỔI/NGÀY
NĂM HỌC 2015-2016
Căn cứ công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn dạy học 2
buổi/ngày đối với các trường trung học cơ sở;
Căn cứ thông tư số 17/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn dạy thêm, học thêm đối với các trường trung học;
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường;
Trường THCS Nguyễn Văn Luông xây dựng kế hoạch dạy 2 buổi/ngày đối với khối 6; 7; 8; 9 năm học 2015-2016 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Việc dạy học 2 buổi/ngày nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm - học thêm không đúng quy định ở các nhà trường; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.Nâng cao số lượng học sinh đậu tuyển sinh vào lớp 10 các trường PTTH. Tạo nguồn học sinh giỏi để tham gia các kì thi học sinh giỏi các cấp.
2. Yêu cầu:
- Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày chỉ được thực hiện ở những học sinh có nhu cầu, cha mẹ học sinh tự nguyện cho con em tham gia học tập; được sự đồng ý của cấp trên có thẩm quyền quản lý trực tiếp của ngành giáo dục và địa phương.
- Chỉ được tổ chức vào các ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6); không gây “quá tải” đối với học sinh.
- Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch giáo dục được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Về thu chi tài chính: Phải đảm bảo công khai, minh bạch trong thu, chi để phục vụ yêu cầu phát triển năng khiếu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức học tập (quạt, điện, nước uống, phương tiện, ….).
II. NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY
1. Nội dung
Nội dung dạy học 2 buổi/ngày thực hiện theo định hướng sau:
- Bám sát nội dung chương trình quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006; đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông.
- Thực hiện các giải pháp tăng thời gian dạy học các nội dung khó, học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên; tổ chức dạy củng cố kiến thức cho học sinh yếu, bồi dưỡng nâng cao kiến thức học sinh giỏi phù hợp từng đối tượng học sinh; dạy học các môn tự chọn và phát huy khả năng của học sinh theo các nội dung tự chọn.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục như: giáo dục hướng nghiệp; giáo dục ngoài giờ lên lớp; giáo dục nghề phổ thông; giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hoạt động tập thể, văn nghệ, thể thao… theo quy định của kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học; phát triển năng khiếu cá nhân, tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương.
2. Kế hoạch dạy học:
Xây dựng phân phối chương trình chi tiết cho các môn học. căn cứ vào phân phối chương trình để bố trí hợp lý thời gian biểu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc: Buổi sáng dạy không quá 4 tiết, buổi chiều không quá 4 tiết, mỗi tuần học không quá 6 ngày.
3. Hình thức tổ chức dạy học:
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng, cụ thể: bồi dưỡng, củng cố và ôn tập kiến thức.
Trên cơ sở nắm chắc chất lượng học sinh, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn lập danh sách học sinh theo nhóm học lực yếu kém hoặc học sinh giỏi của từng môn học, báo cáo Hiệu trưởng để tổng hợp tổ chức lớp, phân công giáo viên dạy củng cố kiến thức cho học sinh yếu kém hoặc bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho học sinh giỏi.
4. Về kinh phí thực hiện :
- Mức thu tiền học thêm phải được thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường bằng văn bản thêm của cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ cho giáo viên.
- Việc thu và sử dụng kinh phí đảm bảo các nguyên tắc thu bù chi và các qui định về quản lý tài chính hiện hành; tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo và phần II thông tư số 16/TT-LB ngày 13/9/1993 của liên BGD và ĐT, Bộ Tài chính.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ:
1. Thống kê, số liệu
1.1.Học sinh
Khối lớp
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
2 buổi
|
Bán trú
|
2 buổi
|
Bán trú
|
6
|
12
|
6
|
522
|
254
|
7
|
13
|
7
|
544
|
269
|
8
|
11
|
5
|
452
|
236
|
9
|
10
|
5
|
390
|
167
|
Tổng cộng
|
46
|
23
|
1908
|
926
|
Khối lớp
|
Số lớp
|
Số học sinh Khá-giỏi
|
Số học sinh đại trà
|
6
|
12
|
515
|
522
|
7
|
13
|
474
|
544
|
8
|
11
|
371
|
425
|
9
|
10
|
298
|
390
|
Tổng cộng
|
46
|
1658
|
1908
|
1.2. Cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ:
- Diện tích khuôn viên trường: 108,23m2. Trung bình 18,5m2/học sinh.
- Số phòng học: 36 lớp. Diện tích 1 phòng: 51,5 m2
- Diện tích phòng học bình quân trên 01 học sinh học 2buổi/ngày là khoảng gần 2m2/học sinh.
- Tình trạng phòng học: Tốt.
- Tổng số quạt trong 1 phòng học: 04. Bình quân 10 học sinh/quạt.
- Tổng số bóng điện trong 01 phòng học: 08. Số bóng điện được bố trí phù hợp, cung cấp đủ ánh sáng cho học sinh.
- Thư viện đảm bảo phục vụ cho học sinh.
1.3. Tình hình đội ngũ:
Tổng số CB,GV,CNV là 91 trong đó giáo viên thực dạy là 75.
Tỉ lệ giáo viên/lớp: 1,6 %.
1.3.1. Nhân sự phụ trách lớp 2 buổi, bán trú
- Ban Giám Hiệu gồm: - Ông Huỳnh Đắc Nghĩa Hiệu trưởng
- Ông lai Văn Hòa Phó Hiệu trưởng
- Bà Bùi Thị Hiền Phó Hiệu trưởng
1.3.2. Cán bộ- giáo viên- nhân viên phục vụ, giảng dạy buổi thứ hai
Tổng số GV-NV
|
Tiếng Anh TC
|
GV
(buổi thứ 2)
|
Nhân viên
( Phục vụ-Trực ngủ)
|
Giám thị
|
91
|
07
|
59
|
22
|
4
|
|
|
|
|
|
4. Kế hoạch chuyên môn:
4.1. Kế hoạch giáo dục:
*Đối với lớp dạy 2 buổi/ngày:
Bố trí tăng tiết cho các khối lớp ở các môn cụ thể như sau:
TT
|
Môn học
|
Số tiết tăng
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
1.
|
- Ngữ Văn
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2.
|
- Toán
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3.
|
- Vật lý
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4.
|
- Hoá học
|
|
|
1
|
1
|
6.
|
- Tiếng Anh
|
2
|
2
|
2
|
2
|
7.
|
- Tiếng Anh TC
|
5
|
5
|
5
|
5
|
8.
|
-Tiếng Anh với người bản xứ
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9.
|
- Dò bài
|
7
|
9
|
7
|
11
|
4.2.Thời gian biểu:
- Sáng: Từ 7h00 phút đến 10h30 phút.
- Chiều: Từ 13h00 phút đến 16h30 phút.
4.3. Nội dung chương trình buổi thứ hai:
Thực hiện dạy theo từng chủ đề bám sát chương trình học chính khóa kèm theo thời khóa biểu cụ thể.
4.4. Một số điểm cần lưu ý: Tiết dạy phụ khóa giáo viên phải thực hiện nghiêm túc như tiết dạy học chính khóa , hồ sơ giáo án phải được phê duyệt trước khi lên lớp , BGH cùng TTCM sẽ kiểm tra hồ sơ , dự giờ đột xuất hoặc định kì đối với giáo viên dạy buổi phụ khóa, có sổ ghi đầu bài nội dung từng tiết dạy phụ khóa kèm theo dõi chuyên cần của học sinh trong từng tiết. sau mỗi tiết GVBM phải ghi rõ và kí xác nhận xem đây là cơ sở để đánh giá học sinh vào cuối mỗi học kì.
5.Hoạt động nuôi và chăm sóc sức khỏe
5.1. Hoạt động nuôi
- Nhà trường tổ chức bếp ăn tại chỗ phục vụ suất ăn trưa cho học sinh với mức tiền ăn thỏa thuận với phụ huynh học sinh là………đồng/ bữa ăn.
- Bảo đảm bữa ăn đủ dinh dưỡng, hợp khẩu vị của học sinh, thực đơn thay đổi hàng ngày và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thức ăn được lưu mẫu hàng ngày theo đúng quy định của y tế.
- Phòng ăn được trang bị đầy đủ đèn, quạt. Dụng cụ ăn đảm bảo vệ sinh. Học sinh tập trung ăn theo 2 ca: Ca 1: lúc 10g30; Ca 2: Lúc 11g15
5.2.Phân công nhân viên phục vụ ăn và trực ngủ
- Tổ nấu ăn và phục vụ ăn cho học sinh: 02 tổ, mỗi tổ 05 nhân viên. Hai tổ dưới sự điều động của Tổ trưởng sẽ thay phiên nhau đứng bếp và phục vụ ăn uống cho học sinh.
STT
|
Tổ 1
|
Tổ 2
|
Ghi chú
|
1
|
Lê Thị Phượng
|
Nguyễn Thị Thu Hương
|
Tổ trưởng
|
2
|
Lâm Thị Mỹ Hồng
|
Bùi Thị Hồng Hương
|
|
3
|
Đặng Thị Thanh Lan
|
Huỳnh Thị Tuyết Lang
|
|
4
|
Lâm Tú Ngọc
|
Nguyễn Hoàng Bảo Ngân
|
|
5
|
Trần Thị Hưởng
|
Nguyễn Hồng Nhung
|
|
TC
|
5
|
5
|
|
- Giám thị theo dõi trật tự giờ ăn:
STT
|
Ca 1
|
Ca 2
|
Ghi chú
|
1
|
Phan Văn Qúi
|
Lý Trọng Hùng
|
|
2
|
Nguyễn Ngọc Tâm
|
Võ Đình Kha
|
|
- Trường bố trí các phòng ngủ cho học sinh theo đơn vị lớp và theo giới tính. Số lượng phòng như sau:
Phòng ngủ nam: 8
Phòng ngủ nữ: 7
PHÒNG
|
NHÂN VIÊN TRỰC
|
GHI CHÚ
|
1
|
Võ Đình Kha
|
|
2
|
Kha Ngọc Mai
|
|
3
|
Nguyễn Thị Bê
|
|
4
|
Nguyễn Ngọc Tâm
|
|
5
|
Nguyễn Ngọc Tâm
|
|
6
|
Lê Thị Trúc Lâm
|
|
7
|
Lâm Ngọc Phụng
|
|
8
|
Phan Văn Qúi
|
|
9
|
Phan Văn Qúi
|
|
10
|
Trần Thị Tuyền
|
|
11
|
Nguyễn Thiên Tân
|
|
12
|
Dương Minh Hảo
|
|
13
|
Lý Trọng Hùng
|
|
14
|
Lý Trọng Hùng
|
|
15
|
Võ Ngọc Hoa
|
|
5.3. Công tác chăm sóc sức khỏe học sinh:
- Tổ chức khám sức khỏe đầu năm cho học sinh. Cán bộ y tế lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh lớp bán trú, phân loại sức khỏe đầu năm, ghi nhận những học sinh mắc bệnh mãn tính và bệnh học đường. Thông báo kết quả sức khỏe đến Cha mẹ học sinh để kết hợp điều trị một cách hiệu quả.
- Theo dõi sức khỏe hàng tháng cho học sinh, chú ý đến chế độ dinh dưỡng của những học sinh có nguy cơ béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
- Nhà trường luôn chú ý đến công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, cách phòng chống các bệnh theo mùa và bệnh học đường.
- Phân công nhiệm vụ phụ trách y tế: Bà Nguyễn Thị Ngọc Tâm: Phụ trách công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, phụ trách giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm của bếp ăn từ khâu chế biến đến thành phẩm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với nhà trường
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, quản lý nội dung và chất lượng dạy học và các hoạt động giáo dục, đảm bảo không vi phạm các quy định về dạy thêm – học thêm của Bộ GDĐT và Ủy ban nhân dân thành phố, quận.
- Tổ chức, chỉ đạo phó hiệu trưởng phân công giáo viên và nhân viên hợp lý để thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo đúng tinh thần; đảm bảo các hoạt động chung của nhà trường đúng với mục tiêu giáo dục của cấp học; thống nhất nội dung dạy buổi phụ khóa cho từng môn, từng khối lớp , huy động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia hỗ trợ thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo với phòng GDĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
3. Đối với tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể
- Chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu trong việc phân công và quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên giảng dạy, tổ chức các hoạt động hợp lý, an toàn, đảm bảo chất lượng.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phân nhóm học sinh giỏi, yếu kém, để giáo viên có kế hoạch dạy phù hợp với từng nhóm đối tượng trong buổi thứ 2.
- Báo cáo với Hiệu trưởng về việc thực hiện kế hoạch, kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc để bàn bạc giải quyết.
4. Đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên
Chấp hành sự phân công của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn. Các tổ chức đoàn thể, thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, kế hoạch giáo dục, kế hoạch giảng dạy của trường.
Trên đây là kế hoạch dạy ngày hai buổi/ngày áp dụng cho tất cả các khối lớp của trường THCS Nguyễn Văn Luông năm học 2015-2016.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Q6;
- UBND Quận 6;
- HP-TTCM-GVBM(để thực hiện);
- Đoàn thể (Phối hợp);
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Huỳnh Đắc Nghĩa
|